Điện Biên là một tỉnh miền núi ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, cách thủ đô Hà Nội gần 500km về phía Tây Bắc và là tỉnh duy nhất có chung đường biên giới với 2 quốc gia Lào và Trung Quốc dài hơn 400 km, với hình bị chia cắt mạnh bởi đồi núi, các dân tộc Điện Biên cũng rất đa dạng.
Tại Điện Biên hiện có 19 dân tộc anh em cùng sinh sống.
Tính đến năm 2021, dân số của tỉnh Điện Biên là 625.100 người với mật độ dân số là 66 người/km². Trong đó, dân số nam là 317.400 người và dân số nữ là 307.700 người; dân số thành thị đạt 95 nghìn người và dân số nông thôn đạt 530.100 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của Điện Biên từ năm 2009 đến năm 2019 là 2%.
Hãy cùng Thổ Địa Điện Biên khám phá các dân tộc Điện Biên đời sống văn hoá của bà con bản địa tại nơi đây nhé.
Mục Lục
- 1 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN – NGƯỜI CỐNG
- 2 Lịch Sử Hình Thành Và Ngôn Ngữ Dân Tộc Cống
- 3 Hoạt Động Sản Xuất Và Phương thức Vận Chuyển
- 4 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Quan Hệ Xã Hội
- 5 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Ẩm Thực Dân Tộc Cống
- 6 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Trang Phục Người Cống
- 7 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Nhà Của Người Cống
- 8 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Tục Lệ Ma Chay Người Cống
- 9 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Tục Lệ Thờ Cúng
- 10 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Lễ Tết Của Người Cống
- 11 Văn Hoá, Văn Nghệ Truyền Thống
- 12 Lời Kết
1 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN – NGƯỜI CỐNG
Người Cống (tên gọi khác Xắm Khống, Mông Nhé, Xá Xeng) là dân tộc thiểu số cư trú Tại Việt Nam.
Người Cống là một trong số 54 dân tộc được công nhận. Họ cư trú chủ yếu tại khu vực Tây Bắc, chủ yếu tại Lai Châu và Điện Biên. Dân số người Cống tại Việt Nam năm 2019 là 2.729 người
Tại Điện Biên. Họ cư trú tại các bản:
Púng Bon, Huổi Moi (thuộc xã Pa Thơm, huyện Điện Biên);
Nậm Kè (xã Nậm Kè) và Lả Chà (xã Pa Tần, huyện Mường Nhé)
Tại Điện Biên dân số người Cống là 1009 người (theo con số thống kê tháng 06/2012)
2 Lịch Sử Hình Thành Và Ngôn Ngữ Dân Tộc Cống
Người Cống có nguồn gốc di cư từ Lào sang Việt Nam.
Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng – Miến (ngữ hệ Hán – Tạng) gần hơn với tiếng Miến, cùng nhóm với các tiếng La Hủ, Phù Lá, Si La… Họ quen sử dụng tiếng Thái trong giao dịch hàng ngày.
3 Hoạt Động Sản Xuất Và Phương thức Vận Chuyển
Hoạt động sản xuất: Nguồn sống chính là làm nương, đang chuyển sang làm nương cuốc, ruộng. Hái lượm còn giữ vai trò quan trọng.
Người Cống không quen dệt vải, chỉ trồng bông để đổi lấy vải của các dân tộc khác. Họ giỏi đan chiếu mây nhuộm đỏ, các đồ đựng bằng tre nứa như gùi đeo, giỏ đựng cơm, rương hòm…
Chuyển xuống định cư ven sông Ðà, nên người Cống quen dần với việc sử dụng thuyền trên sông.
Phương tiện vận chuyển: Người Cống quen sử dụng thuyền đi lại trên sông Ðà và gùi đeo qua trán khi đi nương, đi rẫy.
4 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Quan Hệ Xã Hội
Quan hệ xã hội: Người Cống ở khá tập trung trong các làng bản có quy mô vừa và lớn. Tính cộng đồng làng bản cao. Phụ nữ có vai trò quan trọng trong gia đình cũng như xã hội.
Trong xã hội cổ truyền, chưa có sự phân hoá giai cấp, chịu sự chi phối chặt chẽ của hệ thống chức dịch người Thái.
Dân số ít song người Cống có tới 13 dòng họ khác nhau. Ða số các dòng họ mang tên Thái như: Lò, Quang, Kha…
Dấu vết tô tem giáo còn rõ nét với tục kiêng và thờ các loại chim muông, thú vật.
Mỗi dòng họ thường có người đứng đầu với chức năng chủ trì các công việc liên quan tới đời sống tinh thần.
4.1 Hôn Nhân Người Cống
Cưới xin: Hôn nhân một vợ một chồng chặt chẽ. Không có đa thê, ly dị trong xã hội truyền thống.
Trước kia chỉ trai gái người Cống mới lấy nhau, nay đã có thêm các đám cưới giữa người Cống và người Thái, Hà Nhì…
Tục ở rể được thực hiện nghiêm ngặt, trước kia khoảng 8 – 12 năm. Lễ vật truyền thống trong lễ xin con trai tới ở rể thường vào buổi tối là: gói muối, gói chè, cuộn dây gai đan chài, hay một ống rượu cần...
Ngay sáng hôm sau, người con trai mang chăn, gối, con dao tới nhà gái ở rể, cũng từ đó người con gái búi tóc ngược đỉnh đầu, dấu hiệu của người đã có chồng.
Lễ đón dâu về nhà trai khi hạn ở rể đã hết, lúc đó đôi vợ chồng đã con cái đầy nhà. Của hồi môn bố mẹ cho con cái mang về nhà chồng. Nếu nhà trai người cùng bản phải cõng cô dâu về tận nhà.
Trong ngày cưới, người ta không mặc quần áo mới vì có tục vẩy nước tro lên đoàn đón dâu trước khi ra về để cầu may.
4.2 Tập Quán Sinh Đẻ Của Người Cống
Sản phụ đẻ ngồi. Trước và sau khi đẻ phải kiêng kỵ nhiều thứ. Người Cống rất giỏi trong việc tìm kiếm lá thuốc để chăm sóc phụ nữ khi sinh nở.
5 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Ẩm Thực Dân Tộc Cống
Người Cống ăn cơm, xôi đồ, cháo, thịt chế biến các loại như luộc, nướng, treo, nấu canh, sau này có thêm cách xào, hấp. Người Cống còn ăn các loại thủy sản như tôm, cua, cá ốc…, các loại rau trồng, rau rừng…
Họ có món Cha khả cha vàng là món ăn nấu từ tiết lợn với lá vón vén, rau đắng, ăn để chữa bệnh dạ dày hay ăn khi bị đau bụng.
Người Cống có nhiều cách chế biến thực phẩm để dành, dự trữ cho mùa nương rẫy bận rộn, hoặc để dành cho dịp lễ tết, hội hè như là làm cá mắm, cá phơi khô, làm măng chua khô.
Người Cống vẫn thường uống nước đun từ lá, rễ cây rừng. Một số thảo mộc có tác dụng an thần, dễ ngủ, kích thích tiêu hóa…
Người Cống trước kia cũng hút thuốc lá và trồng cây thuốc lá ở vườn để tự cuốn.
6 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Trang Phục Người Cống
Y phục của người Cống giống người Thái. Một ít gia đình còn giữ lại vài bộ y phục truyền thống bằng vải dệt của người Lào.
Trang phục của phụ nữ Cống khá đơn giản gồm: áo, váy, dây thắt lưng, yếm, khăn đội đầu và một số đồ trang sức.
Áo ngắn may bằng vải trắng hoặc màu chàm, tay áo được nối dài, mở ngực, cổ áo liền với nẹp ngực, áo không xẻ tà.
Cổ áo là một dải vải đen kéo dài từ vạt áo bên phải chạy vòng qua cổ sang hết vạt áo bên trái. Dọc theo chiều dài của nẹp áo có đính đôi dây bằng sợi bông se lại hình vặn thừng để làm dây buộc.
Trang phục nam giới người Cống gồm có khăn, áo, quần may bằng vải, nhuộm chàm không trang trí.
7 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Nhà Của Người Cống
Người Cống ở nhà sàn ba hay bốn gian, chỉ có một cửa ra vào, một cửa sổ ở gian giữa, chạy dọc theo vách mặt chính của nhà có thêm một chiếc sàn nhỏ ít có giá trị sử dụng nhưng nhà nào cũng có là đặc trưng trong nhà người Cống.
8 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Tục Lệ Ma Chay Người Cống
Ma chay: Khi nhà có người chết, phải mời thầy mo tới làm lễ cúng đưa hồn về với tổ tiên.
Việc chọn ngày chôn được coi trọng. Trong những ngày trước hôm chôn, thường phải cúng cơm cho người chết, buổi tối có các nghi thức nhảy múa truyền thống. Sau khi táng có làm nhà mồ đơn giản.
Mười hai ngày sau khi chôn người chết, con cháu mới lập bàn thờ trong nhà. Con cái để tang cha mẹ bằng cách cạo trọc đầu (con trai), cắt tóc mai (con gái) và đội khăn tang cho tới khi cúng cơm mới, mới được bỏ.
9 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Tục Lệ Thờ Cúng
Thờ cúng: Cùng với việc cúng tổ tiên 2, 3 đời theo phụ hệ là việc cúng ma bố mẹ vợ vào dịp tết. Bố chủ trì việc cúng. Nếu bố chết, mẹ thay thế.
Khi anh em chia nhà ra ở riêng, mỗi người con trai lập bàn thờ cúng riêng tại nhà mình. Lễ vật cúng tổ tiên chỉ có bát gạo, ống nước và con gà. Người cúng ôm gà ngồi trước bàn thờ khấn, xong giết gà ngay tại chỗ, bôi máu vào lá dong, gói lại cài lên vách nơi thờ cúng vài ba chiếc lông gà.
Hàng năm cứ đến tháng ba âm lịch, các bản đều tổ chức lễ cúng bản trước vụ gieo hạt, các ngả đường vào bản làm cổng, cắm dấu hiệu kiêng kỵ một ngày không ai được vào bản.
Các gia đình đều làm lễ cúng trên nương trước khi kết thúc công việc tra hạt. Ðêm đó chủ nhà làm lễ cúng ở phía trên lều nương; lễ vật chỉ có cá, cua, cầu mong chim thú không phá hại; trồng vài khóm kiệu cầu xin lúa tốt, xanh tươi như khóm cây này.
10 CÁC DÂN TỘC ĐIỆN BIÊN: Lễ Tết Của Người Cống
10.1 Tết Hoa Mào Gà – “Mền lóong phạt ái” Của Người Cống
Tết hoa (Mền loóng phạt ai) hiện chỉ còn tồn tại duy nhất ở bản Lả Chà, xã Pa tần, huyện Mường Nhé, các nơi khác do nhiều yếu tố đã mai một.
Lễ được tổ chức vào tháng 9 âm lịch hàng năm, sau khi thu hoạch vụ mùa, công việc nương rẫy tạm gác lại để chuẩn bị đón mừng năm mới (người Cống ở giáp biên giới Việt – Lào, nên theo lịch của người Lào, một năm chỉ có 10 tháng);
Họ quan niệm kết thúc vụ mùa có nghĩa là kết thúc một năm cũ. Người Cống coi đời sống tâm linh là hết sức thiêng liêng, niềm tin về cõi thiêng đó không bao giờ tắt.
Họ luôn tin rằng bên cạnh sự nỗ lực của bản thân trong cuộc sống mưu sinh, các thần linh, tổ tiên luôn đồng hành để tiếp thêm sức mạnh cho họ vượt qua thử thách và làm nên những điều kỳ diệu trong cuộc sống;
Theo tổ tiên người Cống lưu truyền, nếu Tết hoa chưa được tổ chức thì chưa ai được phép đi phát nương, đào củ mài và vui chơi, ca hát. Trước đây,
Lễ diễn ra từ (03 – 04) ngày, nay rút ngắn lại chỉ còn 01 ngày, 01 đêm.
10.2 Truyền thuyết linh thiêng của người Cống
Theo truyền thuyết, Trời cử 03 vị thần, thần thứ nhất có tên là Khí sơ khai của Trời, nơi ở của thần là Thánh cảnh. Vị thứ hai tên là Khí thiêng của Trời, cõi của thần là Chân cảnh, vị thứ ba là Khí thiêng Đạo Đức cõi Trời, nơi thần ở là Thanh cảnh.
Ba vị được cử xuống trần gian có nhiệm vụ xem xét việc tốt xấu của mỗi cá nhân, gia đình, dòng họ người Cống mà ban phúc lành, hay gieo tai họa.
Vì vậy người Cống trên thì cúng Trời, Phật, các vị Thần, dưới là cúng ông bà, tổ tiên cầu cho mỗi người trong gia đình mạnh khỏe, mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.
10.3 Các Trò Chơi Truyền Thống Của Dân Tộc Cống Ngày Tết Mào Gà
Sau lễ cúng tất cả mọi người cùng hòa vào trò chơi dân gian, những điệu múa truyền thống và thi đấu các môn thể thao.
Người Cống Điện Biên còn lưu giữ được một số điệu múa, các môn thể thao và các trò chơi dân gian vui nhộn, với các điệu múa như: Múa hổ; Múa thu hái; Múa tập thể nữ
Các trò chơi: Snạ tênh pợ ai (Bắn nỏ); Khmang cư thực (Đi cà kheo); Tam lèn (Đẩy gậy); Tam cừn (Kéo co); Cờ pe ai (Đánh cù)….
11 Văn Hoá, Văn Nghệ Truyền Thống
Người Cống thường hát múa vào dịp lễ tết, nhất là trong đám cưới. Hát đối đáp giữa nhà trai và nhà gái hôm đón dâu ở chân cầu thang trước khi lên nhà thực sự là một cuộc thi hát dân gian. Trai gái, già trẻ đều vui múa trong ngày cưới.
Ðặc biệt là điệu múa đầu tiên do các em gái của chàng rể trình diễn để bắt đầu cuộc vui. Họ vừa múa, vừa giơ cao các tặng vật truyền thống như con gà, con sóc, cá khô mà người anh trai tặng mình.
Trò Chơi: Các trò chơi tập thể như đuổi bắt, đánh khăng… được trẻ em ưa thích. Ngoài ra, chúng còn chơi các loại đồ chơi bằng tre gỗ tự chế.
12 Lời Kết
Chào Các bạn, trên đây là một số thông tin về văn hoá, và những nét đặc trưng của dân tộc Si La một trong 19 các dân tộc Điện Biên đang cùng sinh sống của Thổ Địa Điện Biên.
Hãy cùng tìm hiểu thêm các dân tộc khác đang cùng sinh sống tại Điện Biên ở bên dưới link nhé.
——->>> Xem thêm Dân tộc Khơ – Mú
——->>> Xem thêm Dân tộc Lự
——->>> Xem thêm Dân tộc Hà Nhì
—->>> City Tour du lịch Điện Biên 3n2đ tại đây
—->>> City Tour du lịch Điện Biên 2n1đ tại đây
Những di tích lịch sử cách mạng này mãi mãi là minh chứng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của mảnh đất Điện Biên Phủ anh hùng.
Xem thêm Tour Du Lịch Điện Biên cùng Thổ địa tại đậy
CÔNG TY TNHH TMDV DU LỊCH PHAN THÀNH TÂY BẮC
Số 79 Tổ 5 Phường Mường Thanh, Thành Phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên
0789.117.227
phanthanhtaybac@gmail.com
https://www.facebook.com/dulichdienbiencungthodia